Hạch toán tài khoản 635 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên
tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh
giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất
quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,
cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản
chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi
phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số
dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 90. Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất
đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái...
b) Tài khoản 635 phải được hạch toán chi tiết
cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào tài khoản 635 những nội dung chi
phí sau đây:
- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm,
cung cấp dịch vụ;
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí kinh doanh bất động sản;
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi phí được trang trải bằng
nguồn kinh phí khác;
- Chi phí khác.
c) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ
dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu
việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.
d) Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi
được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị
phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái
phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu
hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu
chuyển đổi (xem quy định chi tiết tại phần hướng dẫn tài khoản 343 - Trái phiếu
phát hành).
đ) Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ
phải trả, khoản cổ tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi
nhận vào chi phí tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ:
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả
chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính;
- Lỗ bán ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán cho người mua;
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các
khoản đầu tư;
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ; Lỗ
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác;
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài
chính khác.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính;
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí
tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt
động bán chứng khoán, cho vay vốn, mua bán ngoại tệ..., ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 141,...
3.2. Khi bán chứng khoán kinh
doanh, thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết phát sinh lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,... (giá bán tính theo giá
trị hợp lý của tài sản nhận được)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi
sổ).
3.3. Khi nhận lại vốn góp vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết mà giá trị hợp lý tài sản được chia nhỏ hơn giá
trị vốn góp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,...(giá trị
hợp lý tài sản được chia)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (số lỗ)
Có các TK 221, 222.
3.4. Trường hợp doanh nghiệp bán khoản đầu tư
vào cổ phiếu của doanh nghiệp khác dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh
nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao
đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn
giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là chi phí tài chính,
ghi:
Nợ các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị ghi sổ
cổ phiếu nhận về)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (phần chênh
lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ
phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (giá trị hợp lý
cổ phiếu mang trao đổi).
3.5. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh
doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này lớn
hơn số dự phòng đã lập kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291,
2292).
- Trường hợp số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước
chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2291,
2292)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người
mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo
thỏa thuận khi mua, bán hàng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
3.7. Chi phí liên quan trực tiếp đến khoản
vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí kiểm toán, thẩm định hồ sơ vay
vốn..., nếu được tính vào chi phí tài chính:
- Đối với khoản vay dưới hình thức phát hành
trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (3431, 3432)
- Đối với khoản vay dưới hình thức vay theo
hợp đồng, khế ước thông thường, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112
3.8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định
kỳ lãi tiền vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,...
3.9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền
vay, lãi trái phiếu cho bên cho vay, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước
lãi tiền vay)
Có các TK 111, 112,...
Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay, lãi trái
phiếu theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.10. Trường hợp vay trả lãi sau:
- Định kỳ, khi tính lãi tiền vay, lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3411)
(nếu lãi vay nhập gốc)
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
- Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và
lãi tiền vay, ghi:
Nợ TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (gốc vay
còn phải trả)
Nợ TK 34311 - Mệnh giá trái phiếu
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay
của các kỳ trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lãi tiền vay
của kỳ đáo hạn)
Có các TK 111, 112,...
3.11. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái
phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào SXKD, định kỳ
khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112,... (nếu trả lãi vay định
kỳ)
Có TK 242 - Chi phí trả trước (chi phí đi vay
phải trả trong kỳ)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (trích trước chi
phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
- Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu,
định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 34312 - Chiết khấu trái phiếu (số phân
bổ từng kỳ).
- Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định
kỳ khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi:
Nợ TK 34313 - Phụ trội trái phiếu (số phân bổ
từng kỳ)
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
3.12. Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài
chính hoặc vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của
trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay
phổ biến trên thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái
phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu vốn
hoá)
Có TK 335 - Chi phí phải trả (số lãi trái
phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần
chênh lệch giữa lãi trái phiếu được ghi nhận vào chi phí tài chính (hoặc vốn
hoá) và số lãi trái phiếu phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
3.13. Trường hợp doanh nghiệp
thanh toán định kỳ tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận
được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (tiền lãi thuê
trả từng kỳ)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay)
Có TK 341 - Vay và nợ thuê tài chính (3412)
(nếu nhận nợ).
3.14. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ theo
phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá
mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước {phần lãi trả
chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả
tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá
thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi
phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.15. Kế toán các khoản lỗ tỷ giá
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ, tài sản, chi
trả các khoản chi phí... thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch thực tế
nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213,
217, 241, 623, 627, 641, 642, (theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế
toán).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng
ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá
trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,... (tỷ giá ghi sổ kế
toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 1112, 1122 (theo tỷ giá trên sổ kế
toán).
c) Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại
tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm thu tiền, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao
dịch thực tế)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá trên sổ kế
toán).
d) Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của
hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (theo tỷ giá
bán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (khoản lỗ - Nếu
có)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá
ghi sổ kế toán).
e) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá
hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(4131).
g) Các trường hợp khác phát sinh lỗ tỷ giá
thực hiện theo quy định của các tài khoản liên quan.
3.16. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản
lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài
khoản 242 – Chi phí trả trước), phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá
vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
3.17. Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền
tệ phát sinh lỗ (giá vàng thị trường trong nước nhỏ hơn giá trị ghi sổ), kế
toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 1113, 1123.
3.18. Đối với trường hợp bán trái phiếu Chính
phủ theo hợp đồng mua bán lại (repo), khi thực hiện phân bổ số chênh lệch giữa
giá bán và giá mua lại trái phiếu Chính phủ của hợp đồng mua bán lại trái phiếu
Chính phủ vào chí phí định kỳ theo thời gian của hợp đồng , ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 171 - Giao dịch mua bán lại trái phiếu
Chính phủ.
3.19. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước trước
khi chuyển thành công ty cổ phần phải xử lý các khoản nợ phải trả:
- Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương
mại Nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp
bị lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp phải làm các
thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy
định của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (lãi vay được
xoá)
Có TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(phần lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 - Chi phí tài chính (phần lãi vay
đã hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
- Đối với các khoản chi phí lãi vay phải trả
cho nhà đầu tư mua cổ phần: Trong trường hợp thời gian tính từ khi nhà đầu tư
nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho các nhà
đầu tư. Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần để huy động thêm vốn thuộc tài
khoản của đơn vị và đơn vị được sử dụng, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
3.20. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân
loại là nợ phải trả, doanh nghiệp phải trả cổ tức theo một tỷ lệ nhất định mà
không không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ là lãi hay lỗ, khoản cổ
tức ưu đãi đó về bản chất là khoản lãi vay và phải được ghi nhận vào chi phí
tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
3.21. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài
chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 - Chi phí tài chính.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.