Hạch toán tài khoản 622 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên
tắc kế toán các khoản chi phí
1. Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích
kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng
tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa.
2. Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến
kỳ hạn thanh toán nhưng có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên
tắc thận trọng và bảo toàn vốn. Chi phí và khoản doanh thu do nó tạo ra phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế
toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh
giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
3. Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một
trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê
định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn phương pháp kế toán thì phải áp dụng nhất
quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ,
cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản
chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài,
khấu hao TSCĐ...
5. Các khoản chi phí không được coi là chi
phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế
toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
6. Các tài khoản phản ánh chi phí không có số
dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh.
Điều 85. Tài khoản 622 – Chi phí nhân công
trực tiếp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các ngành
công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn,...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng
loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những
khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp... cho nhân viên
phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân
viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không
hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có
tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục
vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của
hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên
phân xưởng.
d) Tài khoản 622 phải mở
chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết
chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi
phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương,
tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào
bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK
631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi
nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) trên số
tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,
3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép,
kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất,
ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng
chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên
quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi
tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí
chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân
công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng
đối tác)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ
chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng
cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo
đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên
mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Bài hướng dẫn trên
của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt
từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số
điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được
sự hợp tác!
Trân trọng./.