Hạch toán tài khoản 356 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ (PTKH&CN) của doanh nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ
được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ
PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp
phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.
c) Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất
thử nghiệm, số tiền thu được khi bán sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi
phí sản xuất thử theo nguyên tắc:
- Phần chênh
lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử
được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
- Phần chênh
lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất
thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ,
doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích, sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và
nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
- Các khoản
chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Giảm Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính
hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Giảm Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh
doanh.
Bên Có:
- Trích lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Số thu từ
việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ
hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản
3561 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình hình
trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Tài khoản
3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình tăng,
giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ (quỹ phát triển
khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
3. Phương pháp
hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Trong năm
khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 356 -
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b) Khi chi
tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 -
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331...
c) Khi sử dụng
Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt động sản xuất thử sản phẩm:
- Kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111,
112, 152, 331...
- Khi bán sản
phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 111,
112, 131
Có TK 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 333 -
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
- Chênh lệch
giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ bán sản phẩm sản xuất thử được điều
chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:
+ Trường hợp
số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán
ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 -
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 356 -
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
+ Trường hợp
số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán
ghi ngược lại bút toán trên.
d) Khi đầu tư,
mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ:
- Khi đầu tư,
mua sắm TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211,
213 (nguyên giá)
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331...
Đồng thời,
ghi:
Nợ TK 3561 - Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 -
Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
- Cuối kỳ kế
toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 -
Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 -
Hao mòn TSCĐ.
- Khi thanh
lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Ghi giảm
TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 -
Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 -
Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211,
213.
+ Ghi nhận số
tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ các TK 111,
112, 131
Có TK 3561 -
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi
phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 -
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,
112, 331.
- Khi kết thúc
quá trình nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình thành từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh
doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 -
Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại
của TSCĐ hình
thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
Có TK 711 -
Thu nhập khác.
Kể từ thời
điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ
được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành.
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp
trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu
chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để
được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.