Hạch toán tài khoản 229 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
1.1. Tài khoản
này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản dự
phòng tổn thất tài sản, gồm:
a) Dự phòng
giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể
xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích
kinh doanh;
b) Dự phòng
tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Là khoản dự phòng tổn thất do doanh nghiệp
nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu
tư có khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
- Đối với
khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản
dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ nếu Báo cáo tài chính không áp
dụng phương pháp vốn chủ sở hữu đối với khoản đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết.
- Riêng khoản
đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân loại là chứng khoán kinh
doanh) và không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư, việc lập dự phòng
được thực hiện như sau:
+ Đối với
khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị hợp lý khoản đầu tư được xác
định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương
tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối với
khoản đầu tư không xác định được giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo, việc lập
dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác)
c) Dự phòng
phải thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ phải thu và các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác có bản chất tương tự các khoản phải
thu khó có khả năng thu hồi.
d) Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có sự suy
giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
1.2. Nguyên
tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Doanh
nghiệp được trích lập dự phòng đối với phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra
khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy giá trị thị trường của các loại chứng khoán
doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh bị giảm so với giá trị ghi sổ.
b) Điều kiện,
căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
c) Việc trích
lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực
hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu số dự
phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì
doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ.
- Nếu số dự phòng
phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì
doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.3. Nguyên
tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Đối với các
đơn vị được đầu tư là công ty mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn
thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ đó.
Đối với các đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp độc lập không có công ty con,
căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo
cáo tài chính của bên được đầu tư đó.
b) Việc trích
lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện
ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc:
- Nếu số dự
phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì
doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài
chính trong kỳ.
- Nếu số dự
phòng phải lập năm nay thấp hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đó và ghi giảm chi phí tài chính.
1.4. Nguyên
tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo
cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được
để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi.
b) Doanh
nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
- Nợ phải thu
quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết
hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu
được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là
khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp
đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên;
- Nợ phải thu
chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc
đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn;
c) Điều kiện,
căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Phải có
chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao
gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối
chiếu công nợ...
- Mức trích
lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các điều
kiện khác theo quy định của pháp luật.
d) Việc trích
lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm
lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp
khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư
khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn
hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Trường hợp
khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư
khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ
hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
e) Đối với
những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng
dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ
thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ
tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi
trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy
định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ
thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài
chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ
thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác".
1.5. Nguyên
tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Doanh
nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập khi có những bằng
chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá
gốc của hàng tồn kho. Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản
xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán
của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư,
sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
b) Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải được thực hiện theo đúng các quy định của
Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
c) Việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm
tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
d) Giá trị
thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
đ) Khi lập Báo
cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện
được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác
định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch
nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và
nội dung phản ánh của tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản
Bên Nợ:
- Hoàn nhập
chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập kỳ
trước chưa sử dụng hết;
- Bù đắp giá
trị khoản đầu tư vào đơn vị khác khi có quyết định dùng số dự phòng đã lập để
bù đắp số tổn thất xảy ra.
- Bù đắp phần giá
trị đã được lập dự phòng của khoản nợ không thể thu hồi được phải xóa sổ.
Bên Có:
Trích lập các
khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên
Có: Số dự phòng
tổn thất tài sản hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 229
- Dự phòng tổn thất tài sản có 4 tài khoản cấp 2
Tài khoản 2291
- Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.
Tài khoản 2292
- Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập
hoặc hoàn nhập khoản dự phòng do doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ dẫn đến
nhà đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài khoản 2293
- Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng
các khoản phải thu và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khó đòi.
Tài khoản 2294
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
3. Phương pháp
kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Phương
pháp kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a) Khi lập Báo
cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng
khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2291).
b) Khi lập Báo
cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của các khoản chứng
khoán kinh doanh, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2291)
Có TK 635 -
Chi phí tài chính.
c) Kế toán xử
lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh trước khi doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng vốn nhà nước,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính (số chưa được dự phòng)
Có TK 121 -
Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm khi xác định giá trị doanh nghiệp)
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
3.2. Phương
pháp kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a) Khi lập Báo
cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính
Có TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2292).
b) Khi lập Báo
cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 635 -
Chi phí tài chính.
c) Khi tổn
thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không có khả năng thu hồi hoặc
thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp có quyết định dùng khoản dự
phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,... (nếu có)
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 -
Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)
Có các TK 221,
222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
d) Khoản dự phòng
giảm giá đầu tư dài hạn sau khi bù đắp tổn thất, nếu còn được hạch toán tăng
vốn Nhà nước, khi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2292)
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.3. Phương
pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
a) Khi lập Báo
cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó
đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn hơn
số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293).
b) Khi lập Báo
cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải thu khó
đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn
số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c) Đối với các
khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế toán thực
hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá
nợ, ghi:
Nợ các TK 111,
112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131,
138, 128, 244...
d) Đối
với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được,
ghi:
Nợ các TK 111,
112,....
Có TK 711 -
Thu nhập khác.
đ) Đối với các
khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng trường hợp
thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp
khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111,
112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131,
138,128, 244...
- Trường hợp
khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã lập dự
phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch
toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111,
112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 -
Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131,
138,128, 244...
e) Kế toán xử
lý các khoản dự phòng phải thu khó đòi trước khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển
thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất,
nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.4. Phương
pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Khi lập Báo
cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số
đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2294).
b) Khi lập Báo
cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số
đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 -
Giá vốn hàng bán.
c) Kế toán xử
lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do
hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 -
Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152,
153, 155, 156.
d) Kế toán xử
lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi
bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 - Dự
phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 411 -
Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.