Hạch toán tài khoản 411 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của
doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở
hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn
điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các
chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo
số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi
tiền tệ thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ
tại ngày góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô
hình như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu…
chỉ được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm
quyền cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao
dịch góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản
hoặc nhượng quyền thương mại, theo đó:
- Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền
thương mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu
nhập hoặc vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
- Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu,
nhãn nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu,
thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí
nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được
thực hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ
các thủ tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi
doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức,
lợi nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản
chất đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo
quy định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 67. Tài khoản 411 –
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ
sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các
công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được
công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị,
tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên
(trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở
hữu;
- Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn
chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
- Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
(quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
- Các khoản viện trợ không hoàn lại, các
khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411
- “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được
ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi
tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ
chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ
sở hữu khi:
- Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà
nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ
phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng
ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ
của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền
Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa,
thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp,
không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập
và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng
ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng
thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
- Trong quá trình hoạt động, không được đánh
giá lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải
phản ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được
các bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án... chỉ được ghi tăng
vốn góp nếu pháp luật có liên quan cho phép.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần
của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản
ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ
phần:
- Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo
mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ
thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi
tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ
sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải
trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời
điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được
ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
- Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh
lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát
hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh
giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):
- Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát
hành.
- Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển
đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy
định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
- Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị
quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong
phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền
chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
- Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
- Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
- Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
- Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
- Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền;
- Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ
phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
- Các chủ sở hữu góp vốn;
- Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu;
- Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
- Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phiếu;
- Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi
trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh
nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu, có
4 tài khoản cấp 2:
- TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu: Tài khoản này phản
ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở
hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi
vào tài khoản này theo mệnh giá.
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 - Vốn
góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 - Cổ phiếu phổ
thông có quyền biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 - Cổ phiếu ưu đãi: Tài
khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi
tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là
vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được phân
loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)
- TK 4112- Thặng dư vốn cổ phần: Tài khoản này phản
ánh phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa
giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty
cổ phần). Tài khoản này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ
- TK 4113- Quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu: Tài
khoản này chỉ sử dụng tại bên phát hành trái phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh
cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo
cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi
tăng thặng dư vốn cổ phần tại thời điểm đáo hạn trái phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu
chuyển đổi ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
- TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh
doanh được hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh hoặc do được
tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản (nếu các khoản này được phép ghi
tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở
hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng
tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp
bằng cổ phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp
bằng hàng tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn
góp bằng TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ
phải trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị
tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được
tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị
tài sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính
là vốn góp của chủ sở hữu).
3.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ
đông với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh
giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi
trên TK 41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ
đông có chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh
giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành > mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
phát hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
a) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ
kế toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành
thêm cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ
phiếu) ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
3.4. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ
phiếu để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh
dưới hình thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh
giá, ghi:
Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.5. Trường hợp công ty cổ phần được phát
hành cổ phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 - Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá phát
hành > mệnh giá).
3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ
a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh
theo giá thực tế mua, ghi:
Nợ TK 419 - Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái
phát hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá tái
phát hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).
c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo
mệnh giá)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua
lại lớn hơn mệnh giá)
Có TK 419 - Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (giá mua
lại nhỏ hơn mệnh giá).
3.7. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ
các nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của
chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
3.8 Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế
toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111,112,153, 211...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền
không yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào
thu nhập khác.
3.10. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111,
4112)
Có các TK 111,112.
3.11. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu,
ghi:
- Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho,
tài sản ghi:
Nợ TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156... (giá trị
ghi sổ).
- Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
- Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài
sản trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm
tăng, giảm vốn khác của chủ sở hữu.
3.12. Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu
- Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn
cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của
khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành
trái phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ
gốc)
Có TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
(chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người
nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu,
kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư
của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 - Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (theo
mệnh giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh
lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc
trái phiếu chuyển đổi).
- Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển
giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần
(kể cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), ghi:
Nợ TK 4113 - Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần.
3.13. Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần
a) Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm
kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (nếu tài
sản thừa của người bán)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối
với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
b) Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không
cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác:
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư,
hàng hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn,
tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản
cố định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán chuyển giao tài sản là các công
trình phúc lợi
Đối với tài sản là công trình phúc lợi được
đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng
cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành tài
sản cố định
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước
khi chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và
quyết định xử lý:
- Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không
phải thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu.
- Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh
toán bằng tiền, tài sản, ghi:
Nợ các TK 331, 338,...
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế
TSCĐ dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211,
213…
Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá
trị còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả
được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi
doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp
tổn thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối
đoái (nếu có)
- Nếu lãi tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước,
ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Nếu lỗ tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước,
ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết
định khác thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong
TK 413 được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
g) Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh
nghiệp khác
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa
vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá
trị vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không
kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh
nghiệp nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228...
h) Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực
tế và giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị
thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế
kinh doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả
trước: Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất
hoặc đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật
đất đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá
thuê đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất
hoặc thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 213 - Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
k) Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính
thức chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển,
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá
hối đoái sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa
- Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112...
Có TK 3385 - Phải trả về cổ phần hóa.
- Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để
tăng vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh
lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 - Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh
giá)
Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh
lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
m) Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần
- Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc
lập: Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục
bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn
vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài
chính của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho
Công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
- Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải
trả và nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các
phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế
toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty
cổ phần, ghi;
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341...
Có các TK
111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,...
n) Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển
đổi từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
- Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới
(bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá
trị tài sản và nguồn vốn nhận bàn giao.
- Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả
và nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK 111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,...
Có TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
- Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực
thuộc được cổ phần hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công
ty con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ
phần hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm
giá trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 221 - Đầu tư vào Công ty con.
+ Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực
thuộc không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của
Tổng công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá
trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc,
ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc.
Bài
hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất
mong nhận được sự hợp tác!
Trân
trọng./.