Hạch toán tài khoản 333 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nguyên tắc kế toán các khoản nợ phải trả
1. Các khoản nợ phải trả được theo dõi chi
tiết theo kỳ hạn phải trả, đối tượng phải trả, loại nguyên tệ phải trả và các
yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải trả là phải
trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải trả người bán gồm các khoản phải trả
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản
và người bán (là đơn vị độc lập với người mua, gồm cả các khoản phải trả giữa
công ty mẹ và công ty con, công ty liên doanh, liên kết). Khoản phải trả này
gồm cả các khoản phải trả khi nhập khẩu thông qua người nhận ủy thác (trong
giao dịch nhập khẩu ủy thác);
b) Phải trả nội bộ gồm các khoản phải trả
giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc;
c) Phải trả khác gồm các khoản phải trả không
có tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa
dịch vụ:
- Các khoản phải trả liên quan đến chi phí
tài chính, như: khoản phải trả về lãi vay, cổ tức và lợi nhuận phải trả, chi
phí hoạt động đầu tư tài chính phải trả;
- Các khoản phải trả do bên thứ ba chi hộ;
Các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận của các bên liên quan để thanh toán theo
chỉ định trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu;
- Các khoản phải trả không mang tính thương
mại như phải trả do mượn tài sản, phải trả về tiền phạt, bồi thường, tài sản
thừa chờ xử lý, phải trả về các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ
kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn.
4. Khi có các bằng chứng cho thấy một khoản
tổn thất có khả năng chắc chắn xảy ra, kế toán phải ghi nhận ngay một khoản
phải trả theo nguyên tắc thận trọng.
5. Kế toán phải xác định các khoản phải trả
thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn
chi tiết ở Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ
khi lập Báo cáo tài chính.
Điều 52. Tài
khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ
giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê
khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định;
Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được
hoàn...
c. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể
cả theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về
bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại
trừ ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo
khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận
doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong 2 phương
pháp:
- Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu
phải nộp (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời
điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán
không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp
trên Báo cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
- Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng
cách ghi giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này,
định kỳ mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, số liệu về
doanh thu trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài
chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải
nộp.
d) Đối với các khoản thuế được hoàn, được
giảm, kế toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở
khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn
lại (ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK,
thuế BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất...), kế toán ghi giảm giá trị hàng
mua hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ
thể. Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;
- Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu
nhưng hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được
hoàn thì kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của
hàng nhận gia công được hoàn lại khi tái xuất...);
- Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu
nhập khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy
thác xuất - nhập khẩu:
- Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu
(hoặc các giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên
giao ủy thác
- Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung
cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh
quyết toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
- TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác,
không sử dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ
phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản
ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK
138. Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy
thác như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải
nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài
liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi
nhận số thuế phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên
nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp,
đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị
giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, TK 333 có thể có số
dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã
nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số
thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc
thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải
nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu
ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
- Tài khoản 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh
nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 - Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3336 - Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê
đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và
các loại thuế khác: Phản ánh số phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác,
như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam...
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp;
+ TK 33382: Các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế
khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế phù
hợp với yêu cầu quản lý.
- Tài khoản 3339 - Phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác: Phản ánh số phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác
cho Nhà nước ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài
khoản này còn phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như
các khoản trợ cấp, trợ giá.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
3.1. Thuế GTGT phải nộp (3331)
3.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo
phương pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được
tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 131 (tổng
giá thanh toán)
Có các TK 511 , 515, 711 (giá
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn một trong 2 phương pháp
ghi sổ sau:
- Phương pháp 1: Tách riêng ngay số thuế GTGT
phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên;
- Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm
cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế
GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập tương ứng:
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
3.1.2. Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu
(TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế
toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá
trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu),
ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3333)
b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu:
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu,
ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,...
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu
vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại
bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp
thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN
của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế
GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111 , 112 (nếu
trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 -
Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 -
Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT
hàng nhập khẩu)
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế
GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã
nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 -
Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 -
Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
3.1.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
- Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế
GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 -
Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát
sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu
trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định
kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán
phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.1.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế
GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu được
trừ vào số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 - Nếu số được giảm được
nhận lại bằng tiền
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.1.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT
theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)
3.2.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường
hợp không tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi
nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải
ghi giảm doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường
hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản
giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm
số thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa
hàng hoá, TSCĐ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế
phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ
nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập - tái xuất hộ
bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng
hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế TTĐB được hoàn, được giảm
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc
giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu
được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu
xuất trả lại);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu
khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác.
3.2.2. Phương pháp kế toán thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi
xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và
thông báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho
ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp
ở khâu nhập khẩu:
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được
hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng
để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả
lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được
hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu
xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng
hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng
hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn,
ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế TTĐB
Có TK 711 - Thu nhập khác.
e) Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 - Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại
bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp
thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN
của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế
tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên
nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh
toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền
đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp
thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số
tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền
đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.3. Thuế xuất khẩu (TK 3333)
3.3.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ
nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất khẩu ủy
thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên
nhận ủy thác.
- Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm
trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải
tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch
vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm
ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ
phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường
hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản
giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm
số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng
sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.
3.3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
- Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu
phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết
thuế XK).
- Trường hợp không tách ngay được thuế xuất
khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số
thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết
thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 - Thu nhập khác.
d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại
bên giao ủy thác)
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất
khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN
của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế
xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên
nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh
toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền
đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế
xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ
bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số
tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền
đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập khẩu (TK 3333)
3.4.1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ
nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy
thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên
nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ
được ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch
tạm nhập - tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi
nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
- Kế toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được
giảm thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
hoặc giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ,
nếu được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ
(nếu xuất trả lại);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng
hóa, TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải
thu khác (ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế biến…) thì khi được
hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
3.4.2. Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế
toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh
toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế
nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế
nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,...
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho
ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,...
c) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu
nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu,
được hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng
để bán)
Có các TK 152, 153, 156 - Hàng hóa (nếu xuất
hàng trả lại).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu,
được hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu
xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu
nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví
dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có TK 138 - Phải thu khác.
- Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại
bên giao ủy thác)
- Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp
thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu
phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,... (giá có thuế
nhập khẩu)
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu).
- Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN
của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết
thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên
nhận ủy thác)
Có TK 3388 - Phải trả khác (nếu chưa thanh
toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 - Phải thu khác (ghi giảm số tiền
đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
- Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế
nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ
bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (phải thu lại số
tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 - Phải trả khác (trừ vào số tiền
đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì
số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp (8211).
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì
số chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp (8211)
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải
nộp khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người
lao động khác, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335).
- Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên
ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên
thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê
ngoài... ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số
phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 - Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải
thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng
tiền phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các
cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng số
tiền phải trả)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
- Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách
Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3335)
Có các TK 111, 112,...
3.7. Thuế tài nguyên (TK 3336)
- Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính
vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 - Thuế tài nguyên.
- Khi
thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 - Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112,...
3.8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337)
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(6425)
Có TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Khi
nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 - Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,...
3.9. Thuế bảo vệ môi trường
3.9.1 Nguyên tắc kế toán:
- Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy
thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên
nhận ủy thác.
- Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá
chịu thuế bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm
phát sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng
định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong
nội địa hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế
bảo vệ môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
- Kế toán số thuế BVMT được hoàn, được giảm
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc
giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu
được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu
xuất trả lại);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
TSCĐ nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu
khác.
+ Thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác.
3.9.2. Phương pháp kế toán thuế bảo vệ môi
trường
a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường
và không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác định được ngay số thuế
phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả
thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp (chi
tiết từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và
thông báo nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo
vệ môi trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,...
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ
thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu,
khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
- Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,...
d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp
ở khâu nhập khẩu
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được
hoàn khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng
để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả
lại).
- Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được
hoàn khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 211 - Tài sản cố định hữu hình (nếu
xuất trả lại TSCĐ)
Có TK 811 - Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
- Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng
hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 138 - Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế BVMT phải nộp khi bán hàng
hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn,
ghi:
Nợ TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3.10. Các loại thuế khác (33382), Phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác (3339)
- Khi
xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3339).
- Khi
thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
3.11. Kế toán các khoản trợ cấp, trợ giá của
Nhà nước cho doanh nghiệp
- Khi
nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được Nhà nước cấp, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3339)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (5114).
- Khi
nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước (3339).
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.