Hạch toán tài khoản 244 theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền
hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của
pháp luật.
b) Các khoản tiền, tài sản đem cầm cố, thế
chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời thu hồi khi hết
thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản ký quỹ, ký
cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì doanh nghiệp
được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng, kỳ hạn,
nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố, thế chấp,
ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh nghiệp. Khi
xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược ghi theo giá
nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược, ký quỹ
bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải đánh
giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (là
tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao
dịch). Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất
động sản) thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi
tiết tài sản đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã
thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký
cược tính vào chi phí khác;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
số dư các khoản ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Giá trị tài sản còn đang cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn đang ký quỹ, ký
cược.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế chủ yếu
a) Dùng tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng để
ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
b) Trường hợp dùng tài sản cố định để cầm cố,
ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị
hao mòn)
Có các TK 211, 213 (nguyên giá).
Trường hợp thế chấp bằng giấy tờ (giấy chứng
nhận sở hữu nhà đất, tài sản) thì không phản ánh trên tài khoản này mà chỉ theo
dõi trên sổ chi tiết.
c) Khi mang tài sản khác đi cầm cố, thế chấp,
ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
(chi tiết theo từng khoản)
Có các TK 152, 155, 156,...
d) Khi nhận lại tài sản cầm cố hoặc tiền ký
quỹ, ký cược:
- Nhận lại số tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược.
- Nhận lại tài sản cố định cầm cố, thế chấp,
ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá khi đưa đi cầm
cố)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
(giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (giá trị
hao mòn).
- Khi nhận lại tài sản khác mang đi cầm cố,
thế chấp, ghi:
Nợ các TK 152, 155, 156,...
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
(chi tiết từng khoản).
đ) Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện
đúng những cam kết, bị phạt vi phạm hợp đồng trừ vào tiền ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược.
e) Trường hợp sử dụng khoản ký cược, ký quỹ
thanh toán cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược.
g) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu các khoản
ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại có gốc ngoại tệ, kế toán phải đánh giá theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá Đồng
Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái
(4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá Đồng
Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký
cược.
Bài hướng dẫn trên của chúng tôi được tổng hợp trích lập tóm tắt từ thông tư 200. Nếu chưa rõ hoặc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0399.36.39.38 để được tư vấn giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.